Chuyên đ?– Bệnh Viện Lao và Bệnh Phổi Bình Định //matenix.com Fri, 19 May 2023 00:56:34 +0000 vi hourly 1 //wordpress.org/?v=6.5.3 //matenix.com/wp-content/uploads/2023/05/cropped-LOGO-benh-vien-lao-phoi-binh-dinh-32x32.png Chuyên đ?– Bệnh Viện Lao và Bệnh Phổi Bình Định //matenix.com 32 32 Chuyên đ?– Bệnh Viện Lao và Bệnh Phổi Bình Định //matenix.com/dieu-tri-xuong-thang-cho-benh-nhan-hen-nhe-duoc-kiem-soat-tot-mot-kinh-nghiem-tu-benh-vien-dai-hoc-y-duoc-tp-ho-chi-minh/ //matenix.com/dieu-tri-xuong-thang-cho-benh-nhan-hen-nhe-duoc-kiem-soat-tot-mot-kinh-nghiem-tu-benh-vien-dai-hoc-y-duoc-tp-ho-chi-minh/#respond Thu, 18 May 2023 09:40:48 +0000 //matenix.com/?p=1326 ĐIỀU TR?XUỐNG THANG CHO BỆNH NHÂN HEN NH?ĐƯỢC KIỂM SOÁT TỐT: MỘT KINH NGHIỆM T?BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. H?CHÍ MINH Read More »

]]>
Nguyễn H?Lam1,2, Nguyễn Thành Nam2, Lê Thượng Vũ1,2, Nguyễn Như Vinh1,2, Lê Th?Tuyết Lan1,2

1Khoa thăm dò chức năng, Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. H?Chí Minh

2Đại Học Y Dược TP. H?Chí Minh

TÓM TẮT

Đặt vấn đ? Điều tr?xuống thang cho bệnh nhân hen nh?được kiểm soát tốt là một thách thức đối với các bác sĩ lâm sàng. Một chiến lược xuống thang s?dụng corticosteroid dạng hít liều thấp ?dùng ngắt quãng đều đặn đã được áp dụng tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. H?Chí Minh (UMC), được gọi là chiến lược “UMC?

Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu qu?của chiến lược xuống thang “UMC??bệnh nhân hen nh?kiểm soát tốt.

Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô t? đời thực được thực hiện tại UMC t?năm 2009  đến năm 2018. Tất c?bệnh nhân hen (?12 tuổi) điều tr?với chiến lược xuống thang UMC được đánh giá trong nghiên cứu này.

Kết qu? Trong 2072 bệnh nhân được điều tr?với chiến lược xuống thang UMC, ch?112 bệnh nhân đáp ứng tiêu chí chọn vào. Tuổi trung v?là 38,5; giới n?chiếm 62,5%. Phần lớn bệnh nhân đến khám lần đầu tại trung tâm được điều tr?hen bậc 4 (87,5%). Trước khi bắt đầu điều tr?theo chiến lược UMC, bệnh nhân được điều tr?kiểm soát bằng fluticasone propionate 125 μg 1 nhát/ngày, salmeterol/fluticasone propionate 25/125 μg 1 nhát/ngày, và formoterol/budesonide 4,5/160 μg 1 hít/ngày. Sau khi được điều tr?theo chiến lược UMC, t?l?hen kiểm soát hoàn toàn đạt t?67,6% đến 91,1%. Trong suốt 1 năm điều tr?theo chiến lược UMC, chức năng hô hấp được duy trì ổn định và ch?có 7 bệnh nhân (6,3%) xuất hiện đợt cấp.

Kết luận: Chiến lược xuống thang UMC cho bệnh nhân hen nh?– kiểm soát hoàn toàn cho thấy hiệu qu?tương đối trong việc duy trì kiểm soát triệu chứng, ổn định chức năng hô hấp, và giảm nguy cơ đợt cấp.

T?khoá: Hen, Budesonide, Fluticasone propionate, Formoterol, Salmeterol

GIỚI THIỆU

T?chức sáng kiến toàn cầu v?hen (GINA) khuyến cáo cách tiếp cận theo bậc đ?hiệu chỉnh điều tr?cho bệnh nhân hen dựa trên tình trạng kiểm soát triệu chứng [1]. Lên thang điều tr?khi bệnh nhân hen không kiểm soát thì rõ ràng nhưng việc xuống thang điều tr??bệnh nhân kiểm soát hoàn toàn thì phức tạp hơn, đặc biệt khi bệnh nhân đang được kiểm soát tốt bằng corticosteroid dạng hít liều thấp (ICS) 1 nhát hàng ngày hoặc ICS liều thấp/đồng vận beta tác dụng dài (LABA) 1 nhát hàng ngày [2 ?4]. Ngoài ra, việc ngưng hoàn toàn ICS (GINA đã không còn khuyến cáo t?năm 2015) có th?làm tăng nguy cơ đợt cấp [1, 5]. Do đó, “đâu là bước điều tr?tiếp theo cho bệnh nhân hen kiểm soát hoàn toàn với ICS liều thấp 1 nhát hàng ngày hoặc ICS/LABA liều thấp 1 nhát hàng ngày?là một câu hỏi lớn cho các bác sĩ lâm sàng trên toàn cầu bao gồm c?Việt Nam. Một s?chiến lược xuống thang đã được đ?xuất như [6, 7]:

  • Lựa chọn 1: tuân th?ICS liều thấp, 1 nhát hàng ngày
  • Lựa chọn 2: chuyển sang dùng ICS liều thấp nhất/LABA, 1 nhát hàng ngày
  • Lựa chọn 3: dùng ICS mỗi khi cần dùng đến SABA hoặc dùng budesonide/formoterol “khi cần?/li>

Nguyên nhân khoa học cho các lựa chọn trên xuất phát t?một nghiên cứu của American Lung Association Asthma Clinical Research Centers [8] và kết qu?t?các nghiên cứu SYGMA-1 và SYGMA-2 [2, 9]. Tuy nhiên, các lựa chọn trên đều có hạn ch?riêng, ví d? bệnh nhân điều tr?theo lựa chọn 1 có mức đ?tuân th?điều tr?kém do có ít triệu chứng. Trong khi đó, với lựa chọn 3, điều tr?b?ảnh hưởng nhiều bởi nhận thức ch?quan của bệnh nhân.

Chúng tôi đã phát triển một chiến lược xuống thang dành cho bệnh nhân hen nh?kiểm soát hoàn toàn tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. H?Chí Minh, được gọi là chiến lược UMC (liệu pháp s?dụng ICS liều thấp ngắt quãng ?đều đặn được mô t?như hình 1). Bệnh nhân hen s?được điều tr?một hít cách ngày, tiếp theo 2 hít mỗi tuần và s?tiếp tục giảm xuống đến một hít mỗi tuần nếu bệnh nhân đạt kiểm soát hen hoàn toàn trong ít nhất 3 tháng sau mỗi bước (1 hít được định nghĩa là ICS đơn tr?liệu hoặc phối hợp ICS/LABA).

T?năm 2003, chúng tôi đã nhận thấy hiệu qu?của chiến lược UMC đối với kiểm soát hen. Tuy nhiên, không có các nghiên cứu đánh giá kết cục của những bệnh nhân được điều tr?theo chiến lược này trong điều kiện bệnh viện của chúng tôi. Do đó, nghiên cứu hồi cứu này được thực hiện đ?đánh giá hiệu qu?của chiến lược xuống thang UMC ?đối tượng bệnh nhân hen nh?– kiểm soát hoàn toàn.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quá trình chọn mẫu

Một nghiên cứu hồi cứu, mô t? đời thực được thực hiện trên đối tượng bệnh nhân hen ?12 tuổi, đến khám tại khoa thăm dò chức năng hô hấp, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. H?Chí Minh, t?năm 2009 đến năm 2018. Tiêu chí chọn vào như sau:

  • Bệnh nhân được chẩn đoán hen theo hướng dẫn GINA 2015 [1]. C?th? bệnh nhân cần có (1) một trong các triệu chứng hô hấp: ho, khò khè, khó th? nặng ngực và (2) một kết qu?hô hấp kí có đáp ứng với thuốc giãn ph?quản (FEV1, VC hoặc FVC tăng 200mL và 12%).
  • Bệnh nhân đạt được kiểm soát hen hoàn toàn với ICS liều thấp 1 nhát hàng ngày (fluticasone propionate 125 μg 1 nhát hàng ngày) hoặc phối hợp ICS/LABA liều thấp 1 hít hàng ngày (salmeterol/fluticasone propionate 25/125 μg 1 nhát hàng ngày hoặc formoterol/budesonide 4,5/160 μg 1 hít hàng ngày) trong ít 3 tháng trước thời điểm T0. Chúng tôi định nghĩa T0 là thời điểm bệnh nhân được nhận vào nghiên cứu và bắt đầu được điều tr?xuống thang theo chiến lược UMC, c?th?như sau:

–          Fluticasone propionate 125 μg 1 nhát cách ngày hoặc

–          Salmeterol/fluticasone propionate 25/125 μg 1 nhát cách ngày hoặc

–          Formoterol/budesonide 4,5/160 μg 1 nhát cách ngày.

Loại thuốc hen kiểm soát đ?khởi đầu chiến lược UMC s?giống với loại thuốc kiểm soát bệnh nhân đang s?dụng trước đó. Ví d? nếu bệnh nhân kiểm soát hen hoàn toàn với salmeterol/fluticasone propionate 25/125 μg 1 nhát hàng ngày, anh ấy/cô ấy s?được khởi đầu điều tr?bằng salmeterol/fluticasone propionate 25/125 μg 1 nhát cách ngày.

  • Bệnh nhân có đ?thông tin đ?đánh giá hiệu qu?của chiến lược h?liều UMC trong 1 năm sau thời điểm T0 (ít nhất 3 lần tái khám trong 1 năm đ?đánh giá mức đ?kiểm soát hen và chức năng hô hấp).

Bệnh nhân hút thuốc lá > 10 gói ?năm hoặc mang thai không được nhận vào nghiên cứu.

Hô hấp ký được thực hiện bởi các k?thuật viên có > 5 năm kinh nghiệm, s?dụng máy KOKO®PFT (nSpire Health Inc., Longmont, CO, USA).  S?chuẩn hoá và lý giải kết qu?tuân theo hướng dẫn 2005 của Hiệp hội Lồng ngực Hoa K?Hiệp hội Hô hấp Châu Âu [10].

Mức đ?kiểm soát hen được đánh giá bởi bác sĩ lâm sàng theo hướng dẫn GINA [1]. Trong nghiên cứu này, bệnh nhân có mức đ?kiểm soát hen không hoàn toàn và kiểm soát một phần được phân vào nhóm không kiểm soát và được đánh giá các yếu t?liên quan đến s?mất kiểm soát hen như liều thuốc kiểm soát hen không đ? mức đ?tuân th?điều tr? nhiễm khuẩn hô hấp, bệnh đồng mắc và kĩ thuật dùng dụng c?hít. Nếu bác sĩ lâm sàng xác nhận hen không kiểm soát có liên quan đến liều không đ? chiến lược lên thang s?được áp dụng theo hướng ngược lại chiến lược xuống thang UMC. Nếu bệnh nhân có triệu chứng xấu đi hoặc đợt cấp trong thời gian điều tr?theo chiến lược xuống thang UMC, h?s?được điều tr?theo hướng dẫn của GINA [3] và được nâng liều thuốc kiểm soát đang dùng lên 1 hít dùng hàng ngày trong 2 ?4 tuần.

Nghiên cứu được thực hiện với s?chấp thuận của hội đồng y đức Đại học Y Dược TP. H?Chí Minh, giấy phép chấp thuận IRB No. 338/HDDDDHYD. Nghiên cứu tuân theo các nguyên tắc của tuyên ngôn Helsinki.

Thu thập và phân tích d?liệu

Phiếu thu thập d?liệu được dùng đ?thu thập thông tin v?tuổi, giới tính, bệnh đồng mắc, triệu chứng, bậc điều tr?hen ?thời điểm lần đầu đến khám, các biến s?khác như: loại ICS (ICS/LABA), mức đ?kiểm soát hen, hô hấp ký (FEV1, lưu lượng đỉnh th?ra [PEFR]), các yếu t?gây mất kiểm soát hen. D?liệu được thu thập tại các thời điểm T0, 3 tháng sau, 6 tháng sau, 9 tháng sau, 12 tháng sau T0. Ngoài ra, s?đợt cấp nặng cũng được ghi nhận (đợt cấp nặng được định nghĩa là triệu chứng hen xấu đi cần phải điều tr?bằng corticosteroid toàn thân) trong suốt 1 năm bệnh nhân điều tr?theo chiến lược xuống thang UMC. Thông tin v?s?đợt cấp được thu thập t?d?liệu trong h?sơ bệnh án.

D?liệu b?thiếu ?các biến s?FEV1 và PEFR được đánh giá, khuynh hướng thiếu d?liệu ?2 biến s?này phù hợp với dạng thiếu d?liệu ngẫu nhiên. Phương pháp gi?lập “Multiple imputation?được s?dụng đ?x?lý d?liệu b?thiếu. Phép kiểm bắt cặp được dùng đ?đánh giá thay đổi v?chức năng hô hấp trong suốt 1 năm theo dõi. Chúng tôi chia c?mẫu thành 2 nhóm (không kiểm soát và kiểm soát hoàn toàn) và thực hiện phép kiểm Chi bình phương đ?tìm s?khác biệt. D?liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0 (SPSS Inc., Chicago, IL, USA), giá trị?em>p < 0,05 được xem là ngưỡng khác biệt có ý nghĩa thống kê.

KẾT QU?/strong>

T?năm 2009 đến năm 2018, có 2072 bệnh nhân hen được điều tr?theo chiến lược h?liều UMC, nhưng ch?có 112 bệnh nhân đáp ứng được các tiêu chí chọn mẫu khắt khe của nghiên cứu. Quá trình chọn mẫu được th?hiện ở?strong>hình 2. Trong 112 bệnh nhân; có 33,9% sống tại TP. H?Chí Minh; 66,1% đến t?các địa phương khác. Bệnh nhân < 18 tuổi chiếm 25,0%. Đặc điểm của toàn b?c?mẫu và mỗi nhóm theo loại thuốc kiểm soát được th?hiện tại bảng 1.

Mức đ?kiểm soát hen

Toàn b?bệnh nhân đạt kiểm soát hen hoàn toàn trong ít nhất 3 tháng trước khi bác sĩ lâm sàng quyết định xuống thang theo chiến lược UMC. Phân loại theo thuốc kiểm soát được dùng tại thời điểm T0, có 33,0% bệnh nhân dùng Fluticasone propionate 125 μg, 26,8% dùng Salmeterol/fluticasone propionate 25/125 μg, và 40,2% dùng Formoterol/budesonide 4,5/160 μg. Mức đ?kiểm soát hen được đánh giá mỗi 3 tháng t?thời điểm T0, t?l?kiểm soát hen hoàn toàn dao động t?67,6% đến 91,1% (hình 3). T?l?bệnh nhân đạt kiểm soát hen hoàn toàn mà không có bất kì lần nào mất kiểm soát trong suốt 1 năm chiếm 37,5%. Không có mối liên quan giữa tình trạng mất kiểm soát hen với các yếu t?nhân chủng học (tuổi, giới tính), bệnh đồng mắc, bậc điều tr?hen và chức năng hô hấp tại thời điểm ban đầu (bảng 2). Các yếu t?liên quan với hen không kiểm soát gồm: liều ICS không đ?chiếm 62,7%, viêm mũi d?ứng không kiểm soát chiếm 26,7% và nhiễm khuẩn hô hấp chiếm 10,6%.

Hiệu qu?của điều tr?xuống thang lên chức năng hô hấp

Chức năng hô hấp của bệnh nhân hen cải thiện đáng k?khi được điều tr?theo hướng dẫn GINA so với thời điểm lần đầu đến khám (p < 0.01). Khi điều tr?với chiến lược h?liều UMC, không ghi nhận s?suy giảm chức năng hô hấp so với kết qu?hô hấp ký tại thời điểm T0. Bảng 3 th?hiện ch?s?FEV1 và PEFR đánh giá mỗi 3 tháng sau thời điểm T0. Chúng tôi ch?ghi nhận 7 bệnh nhân (6,3%) mắc đợt cấp nặng trong 1 năm điều tr?theo chiến lược UMC.

BÀN LUẬN

Nghiên cứu của chúng tôi đã ch?ra chiến lược xuống thang UMC có th?giúp bệnh nhân hen nh?đạt được kiểm soát hen hoàn toàn (67,6% – 91,1%) và duy trì chức năng hô hấp ổn định tương đương với khi dùng ICS liều thấp 1 nhát hàng ngày hoặc ICS/LABA liều thấp 1 nhát hàng ngày. Ngoài tr?6,3% bệnh nhân mắc đợt cấp nặng trong suốt 1 năm theo dõi. Những d?liệu này ch?ra tính hiệu qu?của chiến lược UMC trong quản lý hen. Hơn nữa, nghiên cứu gợi ý khuyến cáo v?việc giảm liều và tần suất s?dụng thuốc đ?phù hợp với mối quan tâm của bệnh nhân v?tác dụng ph?của thuốc cũng như kh?năng dung nạp với điều tr?ICS trong thời gian dài [11, 12].

Điều tr?xuống thang cho bệnh nhân hen kiểm soát hoàn toàn với ICS/LABA 1 nhát dùng hàng ngày đã được nhắc đến trong một s?nghiên cứu, tuy nhiên vẫn còn mơ h?[6, 8]. Ngưng LABA có th?dẫn đến kiểm soát triệu chứng kém [13]. Hơn nữa, trong trường hợp loại LABA được dùng không có tác dụng nhanh lên th?th?beta 2 như formoterol, thì khuyến cáo dùng ICS/LABA “khi cần?tr?nên không phù hợp. Nghiên cứu này đ?xuất chiến lược xuống thang UMC (ICS/LABA liều thấp, dùng cách ngày hoặc 2 lần trong một tuần) có th?được xem xét là lựa chọn điều tr?tối ưu.

S?dụng ICS liều thấp hàng ngày cho hen nh?có th?dẫn đến kém tuân th?điều tr?do bệnh nhân thường có ít triệu chứng trong giai đoạn ổn định [14]. Chiến lược UMC nhấn mạnh vấn đ?cốt lõi trong mối quan h?giữa liều thuốc, đ?nặng của bệnh và s?tuân th?điều tr? Quá trình giảm dần liều thuốc kiểm soát, như trong chiến lược UMC, có th?khuyến khích s?tuân th?điều tr?của bệnh nhân. V?khía cạnh liều ICS, khi áp dụng liệu pháp ICS liều thấp hàng ngày (đơn tr?liệu hoặc phối hợp), bác sĩ lâm sàng vẫn chưa đạt được liều ICS thấp nhất có hiệu qu? điều đã được nhắc đến trong các nghiên cứu SYGMA (bệnh nhân hen có th?được điều tr?kiểm soát bằng liều thấp budesonide 57 μg and 66 μg, theo th?t?trong nghiên cứu SYGMA 1 và 2) [2]. Với chiến lược UMC, chúng tôi đã kiểm soát hen thành công với liều ICS thấp hơn 1 nhát hàng ngày. Tuy nhiên, cần thực hiện nhiều nghiên cứu hơn cho vấn đ?này.

Kết qu?t?nghiên cứu SYGMA 1 và SYGMA 2 đã dẫn đến s?thay đổi quan trọng trong hướng dẫn GINA 2019 ?bậc điều tr?1 và 2, tập trung vào s?dụng dụng c?hít “khi cần?dựa trên s?xuất hiện của triệu chứng [4]. Tuy nhiên, khái niệm “khi cần?là mơ h? ph?thuộc vào cảm nhận của bệnh nhân và chịu s?ảnh hưởng của các yếu t?kinh t? xã hội và gia đình. Một nghiên cứu đánh giá tuân th?điều tr??các bệnh nhân hen Châu Á đã ch?ra nhiều khía cạnh gây kém tuân th?như dụng c?hít bất tiện, thích dùng thuốc uống hơn, chi phí điều tr? các gợi ý điều tr?khác t?phía bạn bè và gia đình của bệnh nhân [11]. Mặc dù bệnh nhân hen có th?hiểu rõ tình trạng bệnh của h? các rào cản này có th?gây giảm hiệu qu?của điều tr?“khi cần?khi xuống thang [15]. Chúng có th?khiến bệnh nhân dùng quá nhiều hoặc quá ít thuốc theo cách không hợp lý. Ngoài ra, chức năng hô hấp của bệnh nhân khi s?dụng thuốc hít “khi cần?thấp hơn so với khi dùng ICS hàng ngày [2, 9]. Trong khi đó, chiến lược h?liều UMC đạt được s?ổn định chức năng hô hấp tương đương với điều tr?ICS liều thấp hàng ngày hoặc ICS/LABA liều thấp hàng ngày. Do đó, chiến lược UMC đã cho thấy một quá trình xuống thang hiệu qu?và rõ ràng hơn, phương thức này có th?phù hợp với bệnh nhân hen ?Châu Á hơn.

Tần suất đợt cấp nặng trong nghiên cứu của chúng tôi là 6,3% trong suốt 1 năm theo dõi (0,063 người ?năm), thấp hơn so với tần suất ước đoán ?bệnh nhân hen nh?(0,12 ?0,77 người ?năm) [14]. Kết qu?này cho thấy chiến lược UMC giúp giảm một cách hiệu qu?tần suất đợt cấp trong dân s?Việt Nam. Tuy nhiên, kết qu?này cần được phân tích một cách cẩn thận khi xét đến các yếu t?liên quan với hen không kiểm soát. Trong nghiên cứu có 62,7% bệnh nhân mất kiểm soát do không đ?liều điều tr? Phần lớn bệnh nhân không kiểm soát liên quan yếu t?này s?được nâng liều thuốc kiểm soát vượt ra ngoài chiến lược UMC đ?đạt được kiểm soát hoàn toàn sau đó. Vấn đ?này có th?đã góp phần vào giảm tần suất đợt cấp.

Có một s?giới hạn trong nghiên cứu của chúng tôi. Việc thu thập d?liệu mỗi 3, 6, 9, 12 tháng sau khi nhận vào nghiên cứu có th?b?giới hạn so với việc thu thập d?liệu liên tục. Nghiên cứu đã không đánh giá tần suất đợt cấp nh?và trung bình, đây có th?là thông tin quan trọng đ?kết luận tính hiệu qu?của chiến lược xuống thang này. Bên cạnh đó, xác định liều ICS tối thiểu hiệu qu?là rất quan trọng. Chúng tôi ghi nhận liều trung v?của fluticasone propionate đơn tr?liệu là 49,1 μg, liều trung bình của fluticasone propionate dạng phối hợp là 48,0 μg, liều trung bình của budesonide trong formoterol/ budesonide là 63,1 μg. Tuy nhiên, chúng tôi không có nhóm chứng đ?so sánh khác biệt thống kê này. Một nghiên cứu th?nghiệm đối chứng ngẫu nhiên là cần thiết đ?cung cấp thêm bằng chứng cho chiến lược này trong tương lai gần.

Kết luận, chiến lược xuống thang UMC nên được xem xét áp dụng cho bệnh nhân hen nh? kiểm soát hoàn toàn, đặc biệt là những bệnh nhân cảm thấy khó khăn khi áp dụng chiến lược “khi cần?hoặc người được kiểm soát hoàn toàn với ICS/LABA liều thấp hàng ngày với LABA khởi phát hiệu qu?giãn ph?quản chậm. Các nghiên cứu chuyên sâu hơn là cần thiết đ?cung cấp thêm bằng chứng cho chiến lược này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Global Initiative for Asthma. Global Strategy for asthma management and prevention ?Update 2015. Available from: www.ginasthma.org.
  2. Bateman ED, Reddel HK, O’Byrne PM, Barnes PJ, Zhong N, Keen C, et al. As needed budesonide-formoterol versus maintenance budesonide in mild asthma. N Engl J Med. 2018;378:1877?7.
  3. Global Initiative for Asthma. Global strategy for asthma management and prevention 2018 [cited 2019 Apr 13]. Available from: www.ginasthma.org.
  4. Muneswarao J, Hassali MA, Ibrahim B, Saini B, Ali IAH, Verma AK. It is time to change the way we manage mild asthma: an update in GINA 2019. Respiratory Research. 2019;20:183.
  5. Rank MA, Hagan JB, Park MA, Podjasek JC, Samant SA, Volcheck GW, et al. The risk of asthma exacerbation after stopping low-dose inhaled corticosteroids: a systematic review and meta-analysis of randomized controlled trials. J Allergy Clin Immunol. 2013;131:724-9.
  6. Chipps BE, Bacharier LB, Murphy KR, Lang D, Farrar JR, Rank M, et al. The asthma controller step-down yardstick. Ann Allergy Asthma Immunol. 2019;122:241-62.
  7. Papi A, Canonica GW, Maestrelli P, Paggiaro P, Olivieri D, Pozzi E, et al. Rescue use of beclomethasone and albuterol in a single inhaler for mild asthma. N Engl J Med. 2007;356:2040?2.
  8. Peters SP, Anthonisen N, Castro M, Holbrook JT, Irvin CG, Smith LJ, et al. Randomized comparison of strategies for reducing treatment in mild persistent asthma. N Engl J Med. 2007;356:2027?9.
  9. O’Byrne PM, FitzGerald JM, Bateman ED, Barnes PJ, Zhong N, Keen C, et al. Inhaled combined budesonide–formoterol as needed in mild asthma. N Engl J Med. 2018;378:1865-76.
  10. Miller MR, Hankinson J, Brusasco V, Burgos F, Casaburi R, Coates A, et al. Standardisation of spirometry. Eur Respir J. 2005;26:319-38.
  11. Chiu KC, Boonsawat W, Cho SH, Cho JY, Hsu JY, Liam CK, et al. Patients?beliefs and behaviors related to treatment adherence in patients with asthma requiring maintenance treatment in Asia. J Asthma. 2014;51:652?.
  12. Boulet LP. Perception of the role and potential side effects of inhaled corticosteroids among asthmatic patients. Chest. 1998;113:587-92.
  13. Fowler SJ, Currie GP, Lipworth BJ. Step-down therapy with low-dose fluticasone-salmeterol combination or medium-dose hydrofluoroalkane beclomethasone alone. J Allergy Clin Immunol. 2002;109:929e35.
  14. Dusser D, Montani D, Chanez P, Blic Jd, Delacourt C, Deschildre A, et al. Mild asthma: an expert review on epidemiology, clinical characteristics and treatment recommendations. Allergy. 2007;62:591-604.
  15. Lam NH. Barriers and solutions to stepping down asthma treatment. Open J Asthma. 2020;4:013-5.

Hình 1: Lưu đ?chiến lược xuống thang tại Bệnh viện Đại Học Y Dược

Hình 2: Lưu đ?tuyển bệnh

Hình 3: T?l?112 bệnh nhân hen được điều tr?và kiểm soát với chiến lược xuống thang UMC (ICS đơn tr?và ICS/LABA phối hợp). (A) Bệnh nhân được điều tr?với tiếp cận UMC. (B) Bệnh nhân được điều tr?với ICS đơn tr? (C) Bệnh nhân được điều tr?với ICS/LABA phối hợp.

Bảng 1. Đặc điểm của 112 bệnh nhân

Đặc điểm Tổng(n = 112) Fluticasone
(n = 37)
Salmeterol/fluticasone
(n = 30)
Formoterol/budesonide
(n = 45)
p value
Tuổi (năm), trung v?(IQR) 38.5
(17.7?1.0)
35.0
(16.0?8.0)
39.5
(16.5?6.3)
42.0
(28.0?1.0)
0.526*
Giới tính (%) 62.5 73.0 46.7 64.4 0.082
Tiền căn gia đình mắc hen (%) 20.5 29.7 23.3 11.1 0.105
Bệnh đồng mắc
Viêm mũi d?ứng (%) 55.4 59.5 60.0 48.9 0.528
GERD (%) 19.6 16.2 26.7 17.8 0.519
Béo phì (%) 4.5 2.7 3.3 6.7 0.647
Triệu chứng lúc đầu đến khám
Ho (%) 42.9 51.4 26.7 46.7 <0.01
Khò khè (%) 31.3 32.4 46.7 20.0 <0.01
Khó th?(%) 54.5 54.1 50.0 57.8 <0.01
Nặng ngực (%) 1.8 0.0 6.7 0.0 N/A
Bậc hen lúc đầu đến khám 0.038
Bậc 4 (%) 87.5 94.6 93.3 77.8
Bậc 3 (%) 12.5 5.4 6.7 22.2
Hô hấp ký lúc đầu đến khám
FEV1 (%), mean ± SD 79.7 ± 16.9 79.2 ± 14.1 78.9 ± 15.6 81.1 ± 19.1 0.928?/td>
PEFR (%), mean ± SD 74.9 ± 20.8 77.3 ± 23.7 74.7 ± 18.1 73.2 ± 20.5 0.713?/td>
Hô hấp ký tại T0
FEV1 (%), mean ± SD 90.9 ± 13.2 90.8 ± 10.6 90.3 ± 15.5 91.4 ± 13.7 0.944?/td>
PEFR (%), mean ± SD 88.6 ± 15.1 87.9 ± 15.3 86.7 ± 16.6 90.4 ± 14.1 0.576?/td>
S?bệnh nhân dùng thuốc cách ngày
Sau 3 tháng 65 20 19 26
Sau 6 tháng 34 13 11 10
Sau 9 tháng 29 10 9 10
S?bệnh nhân dùng thuốc 2 ngày / tuần
Sau 3 tháng 37 17 6 14
Sau 6 tháng 44 22 6 16
Sau 9 tháng 30 12 5 13
S?bệnh nhân dùng thuốc 1 ngày/tuần
Sau 6 tháng 6 1 2 3
Sau 9 tháng 15 6 4 5

IQR: khoảng t?phân v? GERD: bệnh trào ngược d?dày thực quản; FEV1: th?tích th?ra gắng sức trong 1 giây; PEFR: lưu lượng đỉnh; SD: đ?lệch chuẩn. p < 0.05, mức khác biệt có ý nghĩa thống kê. *Kruskal-Wallis test, ?One-way analysis of variance

Bảng 2. Mối liên quan giữa các yếu t?với tình trạng hen không kiểm soát 

Biến s?/td> Tình trạng kiểm soát hen trong 1 năm theo dõi p value
Kiểm soát hoàn toàn
(n = 42)
Tổng không kiểm soát tích lu?br /> (n = 70)
Tuổi  (năm), trung v?(IQR) 37.5 (19.3?2.0) 39.5 (17.0?1.0) 0.801*
Giới nữ?(%)                            54.8 67.1 0.134
Viêm mũi d?ứng (%)                            47.6 60.0 0.140
GERD (%)                19.1 20.0 0.554
Béo phì (%)               7.1 2.9 0.271
Bậc 4 lúc đầu đến khám (%)               90.5 85.7 0.335
FEV1 (%), mean ± SD                       80.3 ± 18.1 79.3 ± 16.3 0.767
PEFR (%), mean ± SD                78.8 ± 22.7 72.5 ± 19.4 0.147

IQR: khoảng t?phân v? FEV1: th?tích th?ra gắng sức trong 1 giây; PEFR: lưu lượng đỉnh; SD: đ?lệch chuẩn. p < 0.05, mức khác biệt có ý nghĩa thống kê. *Mann-Whitney U test.

Bảng 3. Ch?s?hô hấp ký trong 1 năm điều tr?theo chiến lược xuống thang UMC

Thời gian thực hiện hô hấp ký S?bệnh nhân FEV1(%) PEFR (%)
Mean ± SD p value Mean ± SD p value
Bắt đầu (T0) 112 90.9 ± 13.2 <0.01?/td> 88.6 ± 15.1 <0.01?/td>
Sau 3 tháng 71 91.6 ± 13.4 0.438?/td> 89.8 ± 15.1 0.283?/td>
Sau 6 tháng 75 89.1 ± 13.2 0.125?/td> 87.1 ± 15.6 0.073?/td>
Sau 9 tháng 98 88.3 ± 12.9 0.164?/td> 86.2 ± 13.9 0.337?/td>
Sau 12 tháng 94 87.9 ± 14.0 0.647?/td> 86.7 ± 18.3 0.507?/td>

p < 0.05; ?Paired samples test, so sánh với chức năng hô hấp lần đầu đến khám. ?Paired samples test, so sánh với chức năng hô hấp tại thời điểm T0.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CH?NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập ?T?do ?Hạnh phúc

BẢN NHẬN XÉT BÀI BÁO KHOA HỌC D?KIẾN ĐĂNG TRÊN WEB TP.HCM

Tên bài báo: ĐIỀU TR?XUỐNG THANG CHO BỆNH NHÂN HEN NH?ĐƯỢC KIỂM SOÁT TỐT: MỘT KINH NGHIỆM T?BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. H?CHÍ
MINH

Tên tác gi? Nguyễn H?Lam, Nguyễn Thành Nam, Lê Thượng Vũ, Nguyễn Như Vinh, Lê Th?Tuyết Lan

Tên người nhận xét: Nguyễn văn Thành.
Đơn v?công tác: Cán b?giảng ĐHY-D Cần Thơ

Tính thời s? và ý nghĩa khoa học của bài báo:
1) Đ?tài có xuất phát t?nhu cầu thực tiễn, không trùng lắp với các đ?tài đã được công b?mà người nhận xét biết.
2) Đ?tin cậy và tính hiện đại của bài báo (dạng original article): Tốt
3) Giá tr?và những đóng góp của các kết qu?nghiên cứu: Mang tính tham khảo vì chưa đủ bằng chứng đ?kết luận (tham khảo thêm các ý kiến trao đổi bên dưới)
4) Những ưu – nhược điểm: Viết trong mục sau.
– Ưu :
– Nhược :

Các điểm cần sửa chữa , b?sung :

5) Kết luận:
Đồng ý cho đăng

Một s?ý kiến góp ý và trao đổi:
1. Hình thức: Bài báo chưa có mục Tài liệu tham khảo. Cần viết mục Kết luận thành mục riêng. Vẫn còn một s?lỗi chính t?trong bài.

2. Lưu đ?(hình 2) cần viết lại cho d?hiểu. Những mũi tên sang phải được hiểu là s?lượng và lý do bệnh nhân loại tr?khỏi nghiên cứu (excluded). Mũi tên đầu tiên trên sơ đ?sang phải là 2.072 bệnh nhân. Đây chính là mẫu đ?t?đó chọn được 112 bệnh nhân vào nghiên cứu. Như vậy 112 bệnh nhân nghiên cứu s?được chọn t?đâu?

3. Nội dung định nghĩa bệnh nhân trong nghiên cứu (mục chọn mẫu): “Bệnh nhân được chẩn đoán hen theo hướng dẫn GINA 2015. C?th? bệnh nhân cần có (1) một trong các triệu chứng hô hấp: ho, khò khè, khó th? nặng ngực và (2) một kết qu?hô hấp kí có đáp ứng với thuốc giãn ph?quản (FEV1, VC hoặc FVC tăng 200mL và 12%)?

GINA 2015 viết: ”Hen là một bệnh không đồng nhất, thường đặc trưng bởi tình trạng viêm mạn tính đường th? Hen được xác định bởi tiền s?có các triệu chứng hô hấp như th?khò khè, khó th? tức ngực và ho thay đổi theo thời gian và cường đ? cùng với tình trạng tắc nghẽn luồng khí th?ra có tính thay đổi? Như vậy, ch?cần nói rằng bệnh nhân trong nghiên cứu được định nghĩa hen theo GINA 2015 là đ? không cần viết thêm nội dung “C?th? bệnh nhân cần có (1) một trong các triệu chứng hô hấp: ho, khò khè, khó th? nặng ngực và (2) một kết quả hô hấp kí có đáp ứng với thuốc giãn ph?quản (FEV1, VC hoặc FVC tăng 200mL và 12%)?

4. Thiết k?nghiên cứu hồi cứu chọn mẫu thuận tiện đã tạo ra sai lệch (bias) trong chọn mẫu. Trong 2.072 bệnh nhân được điều tr?với chiến lược xuống thang UMC, ch?có 112 bệnh nhân đáp ứng tiêu chí chọn vào (chiếm 5.4%). Sai lệch lựa chọn này là rất lớn, rất nhiều kh?năng có chi phối kết qu?nghiên cứu và điều này cần được đ?cập đến trong phần Bàn luận và Kết luận.

5. Đ?hiểu thêm v?tính khoa học của nghiên cứu này, tôi đã search trên trang tìm kiếm Pubmed với nội dung “xuống thang điều tr?cho bệnh nhân hen kiểm soát tốt?(Stepping down therapy for well controlled asthma). Sau đây là một s?kết luận t?các nghiên cứu có trong tìm kiếm trên:

Một phân tích Cochrane (1) cho rằng không đ?bằng chứng mạnh đ?xác định xem giảm liều ICS có lợi hay có hại đối với bệnh nhân hen người lớn kiểm soát tốt. Cần có thêm b?sung các nghiên cứu RCT được thiết k?tốt với thời gian dài hơn đ?có th?kết luận cho thực hành lâm sàng liên quan tới chiến lược giảm dần ICS cho bệnh nhân hen đã được kiểm soát tốt. Chưa có bằng chứng RCT v?việc ngưng LABA cho tr?em hen đã được kiểm soát tốt bằng ICS-LABA (2). Việc ngưng LABA trên hen kiểm soát tốt tiềm ẩn nguy cơ làm giảm FEV1 (3,4). Không có bằng chứng chứng minh s?không thua kém của tr?liệu giảm ICS / LABA so với ICS / LABA ổn định (4).

Tài liệu tham khảo cho các kết luận trên:

1. Stepping down the dose of inhaled corticosteroids for adults with asthma.
Crossingham I, Evans DJ, Halcovitch NR, Marsden PA. Cochrane Database Syst Rev. 2017 Feb 1;2(2):CD011802. doi:10.1002/14651858.CD011802.pub2.PMID: 28146601 Free PMC article. Review.
2. Stopping long-acting beta2-agonists (LABA) for children with asthma well controlled on LABA and inhaled corticosteroids.

Kew KM, Beggs S, Ahmad S. Cochrane Database Syst Rev. 2015 May 21; 2015(5): CD011316. doi: 10.1002/14651858. PMID: 25997166 Free PMC article. Review.

3. Stepping down from combination asthma therapy: The predictors of outcome.

Koskela HO, Purokivi MK, Kokkarinen J. Respir Med. 2016 Aug;117:109-15. doi: 10.1016/j.rmed.2016.06.010. Epub 2016 Jun 9.PMID: 27492520 Free article. Clinical Trial.

4. Step-Down Therapy for Asthma Well Controlled on Inhaled Corticosteroid and Long Acting Beta-Agonist: A Randomized Clinical Trial.

Linda Rogers , Elizabeth A Sugar, Kathryn Blake , Mario Castro , Emily Dimango , Nicola A Hanania , Kyle I Happel , Stephen P Peters , Joan Reibman , Joy Saams , W Gerald Teague , Robert A Wise , Janet T Holbrook . American Lung Association Airways Clinical Research Centers.

 

 

Ngày 9 tháng 3 năm 2021
Người nhận xét
(H?tên và ký)
Nguyễn Văn Thành (đã ký)

 

9996APA_apa-11-e9(1).pdf

Bai-Dich_Nghien-Cuu-Xuong-Thang-Cho-Hen-Nhe_L-edited-1.pdf

BẢN NHẬN XÉT.pdf

]]>
//matenix.com/dieu-tri-xuong-thang-cho-benh-nhan-hen-nhe-duoc-kiem-soat-tot-mot-kinh-nghiem-tu-benh-vien-dai-hoc-y-duoc-tp-ho-chi-minh/feed/ 0